XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC MÀNG ( MEMBRANE FILTRATION)

Thứ sáu - 19/08/2016 16:02
        Hiện nay, công nghệ lọc màng đang được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước cấp và cả xử lý nước thải cho hiệu quả xử lý nước rất cao. Nước thải sau xử lý có thể được tái sử dụng. Đó là một lợi ích kinh tế đáng được phát huy - Công ty Môi trường Nguồn Sống Xanh chuyên tư vấn thiết kế, xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước. Hãy liên hệ chúng tôi để có mức giá ưu đãi. Hotline: 0919.249.077
        Ngày nay, công nghệ khoa học ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, có sự góp mặt của ngành xử lý nước với nhiều phương pháp tiên tiến, vật liệu tinh tế cho hiệu quả xử lý nước cao và mang lại nhiều lợi ích về kinh tế. Một trong những công nghệ xử lý nước đang được sử dụng rộng rãi hiện nay là sử dụng công nghệ lọc màng (Membrane Filtration).
        Quá trình lọc màng thường được sử dụng trong quá trình xử lý nước bao gồm vi lọc (MF - microfiltration) và siêu lọc (UF - Ultrafiltration). MF và UF được sử dụng để loại bỏ cặn và các vi khuẩn, vi trùng, và thường được sử  dụng thay thế cho quá trình lọc cát trong giai đoạn xử lý thường và làm mềm nước.
        MF và UF có thể được vận hành ở áp suất dương và áp suất âm (áp suất chân không). Hệ thống áp suất dương được vận hành ở áp suất 3 -  40 psi ( psi: đơn vị đo áp suất, 1 psi = 6.894,76 Pa), trong khi đó, hệ thống chân không vận hành ở khoảng áp suất -3 - -12 psi. Không có sự phân biệt đáng kể về áp suất khi vận hành hệ thống vi lọc MF và siêu lọc UF. Sự khác biệt về áp suất khi nguồn nước đầu vào xuyên qua màng lọc và tạo ra dòng nước sau lọc. Các chất ô nhiễm được giữ lại bởi màng lọc và sẽ được loại bỏ trong quá trình lọc ngược của màng lọc (quá trình rửa lọc).
        Sự khác biệt chủ yếu giữa lọc MF và lọc UF chính là kích thước lỗ lọc (đặc điểm loại trừ) của màng lọc. Kích thước màng lọc đối với màng vi lọc MF từ 0,1 đến 0,5 µm. Kích thước lỗ lọc màng lọc UF khoảng từ 0,01 – 0,1 µm. Cả màng lọc MF và UF đều được sử dụng chủ yếu để loại bỏ các chất ô nhiễm và vi sinh vật. Các chất ô nhiễm được loại bỏ bao gồm chất rắn lơ lửng SS, độ đục, một số chất keo, vi khuẩn, sinh vật đơn bào và vi rút (Chỉ lọc màng UF đã được xác nhận để loại bỏ vi rút đáng kể. Các hợp chất vô cơ (phosphorus, canxi và kim loại) có thể được loại bỏ trong quá trình tiền xử lý thích hợp. Các hợp chất hữu cơ hòa tan cũng được loại bỏ, tùy thuộc vào trọng lượng phân tử của các hợp chất. Than hoạt tính dạng bột đôi khi được bổ sung vào nguồn nước đầu vào của quá trình lọc để cải thiện hiệu quả loại bỏ các chất hữu cơ.
        Hệ thống màng MF và UF thường yêu cầu tiền xử lý nguồn nước đầu vào nhằm:
        1) Đảm bảo chất lượng nước đầu vào để tối đa hóa hiệu quả xử lý của màng;
        2) Xác định chất lượng nước đầu vào để ngăn chặn mùi hôi và tắc nghẽn màng lọc, kéo dài thời gian rửa ngược và kéo dài tuổi thọ của màng lọc.
        Các hình thức tiền xử lý tùy thuộc vào nguồn nước cần xử lý và loại màng lọc. Thông thường, nước mặt cần được xử lý sơ bộ nhiều hơn so với nước ngầm bởi vì nước mặt có hàm lượng chất rắn lơ lửng nhiều hơn và có các thành phần vi sinh vật. Màng MF và UF có thể thích hợp với khoảng pH từ 2 -13.
        Nhiệt độ tác động quan trọng đến hiệu quả của quá trình lọc màng. Nhiệt độ tác động đáng kể đến tỷ trọng và độ nhớt của nước, do đó tác động đến dòng chảy màng MF và UF – tốc độ dòng chảy qua màng, được thể hiện bằng thể tích nước qua một đơn vị diên tích màng lọc trên ngày (gallons per day per square foot of membrane area – gdf). Khi độ nhớt và tỷ trọng tăng, áp lực dòng chảy qua màng tăng, dẫn đến gia tăng sự thay đổi liên tục được chia cho áp suất qua màng. Điều kiện chất lượng nước đầu vào cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi này bởi vì tỉ lệ bịt kín đối với màng MF và UF thường trong khoảng 40 – 100 (gfd). Sự thay đổi này được xác định bằng các cuộc kiểm tra thực nghiệm vì nó phụ thuộc vào nhiệt độ và điều kiện chất lượng nước.
        Khả năng thu hồi là tỉ lệ của dòng nước đầu vào và tỉ lệ dòng nước đầu ra và bị tác động chủ yếu bởi tần suất rửa lọc đối với hệ thống lọc MF và UF. Khả năng phục hồi đặc trưng đối với quá trình lọc MF và UF từ 85% cho tới hơn 95%. Khả năng phục hồi có thể đạt được bằng quá trình tuần hoàn nước rửa lọc sau quá trình loại bỏ các chất rắn.
       
        Cả hai hệ thống lọc màng MF và UF yêu cầu quá trình rửa lọc được tiến hành thường xuyên để loại bỏ các chất bẩn ở màng lọc. Hệ thống rửa ngược có thể sử dụng hoặc không sử dụng Clo, có hoặc không có cấp khí tùy thuộc vào hệ thống màng. Quá trình rửa ngược trường kéo dài từ 5 phút đến 1 giờ hoặc ngắn hơn từ 3 đến 180 giây tùy thuộc vào hệ thống màng và các yêu cầu xử lý cũng như chất lượng nước đầu vào. Hóa chất làm sạch tại chỗ được sử dụng đình kỳ để kiểm soát mùi hôi và giảm thiểu sự gia tăng áp lực qua màng.
 
 
Công ty Môi trường Nguồn Sống Xanh chuyên tư vấn thiết kế, xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước, khí thải với công nghệ tiên tiến, hiệu quả cao, chi phí phù hợp. Hãy liên hệ chúng tôi khi Quý khách hàng có nhu cầu. Chất lượng của chúng tôi sẽ là niềm tự hào của bạn.
CÔNG TY TNHH XD DV MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH
Địa chỉ: Ô 60, DL 14, KĐT Mỹ Phước 3, P Thới Hòa, Tx Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Chi nhánh: 53A Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại 0283 5100127/ 02743 555 118
Website: nguonsongxanh.vn - khoahocmoi.vn

Hotline: 0919.249.077 (Ms.Yến)

Tác giả bài viết: CH

Nguồn tin: nguonsuongxanh

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 4 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

THỐNG KÊ
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay2,163
  • Tháng hiện tại8,634
  • Tổng lượt truy cập4,803,294
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây