NGHỊ ĐỊNH 82/2017/NĐ-CP - QUY ĐỊNH VỀ NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Thứ năm - 01/03/2018 23:29
- In ra
- Đóng cửa sổ này
tải xuống (2)
Ðể quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2017/NÐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (TNN).
Từ ngày, 1/9/2017, các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) phải nộp tiền để được cấp quyền khai thác TNN.
Theo đây, đối với các doanh nghiệp đã và đang khai thác nước dưới đất, nếu muốn xin gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất để tiếp tục sử dụng lâu dài, doanh nghiệp cần kê khai và thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ.
Công ty Môi trường Nguồn Sống Xanh thông tin đến Quý doanh nghiệp một số quy định quan trọng của nghị định để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình sau đây:
- Ðối với khai thác nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20m3 ngày đêm trở lên.
2. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% - 2%.
- Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện mức thu: 1%;
- Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ mức thu: 2%;
- Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi mức thu: 1,5%.
- Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác: 0,2%.
- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi: 0,2%.
- Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc: 0,1%.
3. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế TNN dùng cho sản xuất thủy điện.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN đối với các trường hợp khác là giá tính thuế TNN do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công trình khai thác, sử dụng TNN ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
4. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác TNN đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:
T = W x G x M.
Trong đó:
- T là: Tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
- W là: Sản lượng điện năng, đơn vị tính là kWh;
- G là: Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế TNN dùng cho sản xuất thủy điện, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
- M là: Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN cho thủy điện, mức thu 1%, đơn vị tính là phần trăm (%).
Tiền cấp quyền khai thác TNN đối với các trường hợp khác với quy định xác định theo công thức sau:
T = W x G x K x M
Trong đó:
- T là: Tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
- W là: Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác, đơn vị tính là m3;
- G là: Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m3;
- K là: Hệ số điều chỉnh;
- M là: Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là phần trăm (%).
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác
+ Ðối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác TNN được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
+ Ðối với các trường hợp khác thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày). Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.
Thời gian tính tiền cấp quyền khai thác
Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép, tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình chưa vận hành, tính từ thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực.
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức, được xác định theo hồ sơ thiết kế, dự kiến của chủ đầu tư hoặc căn cứ vào thực tế.
+ Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định số 82/2017/NÐ-CP và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.
- Giấy phép được cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì phải ghi rõ lưu lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng để làm cơ sở xác định sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Hệ số điều chỉnh (K):
Hệ số điều chỉnh K được xác định như sau: K = 1 + (K1+ K2 + K3)
Trong đó:
- K1 - Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác; được xác định theo chất lượng của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác
- K2 - Hệ số loại nguồn nước khai thác; được xác định theo loại nguồn nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, cá nhân khai thác.
- K3 - Hệ số điều kiện khai thác; xác định căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.
Qua đây có thể thấy, căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm:
- Mục đích sử dụng nước;
- Chất lượng nguồn nước;
- Loại nguồn nước khai thác;
- Ðiều kiện khai thác;
- Quy mô khai thác;
- Thời gian khai thác.
Nghị định số 82/2017/NÐ-CP cũng nêu rõ, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền theo tháng, quý hoặc theo năm tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước.
Mọi thắc mắc, thông tin vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn và giải đáp chi tiết:
Từ ngày, 1/9/2017, các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) phải nộp tiền để được cấp quyền khai thác TNN.
Theo đây, đối với các doanh nghiệp đã và đang khai thác nước dưới đất, nếu muốn xin gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất để tiếp tục sử dụng lâu dài, doanh nghiệp cần kê khai và thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ.
Công ty Môi trường Nguồn Sống Xanh thông tin đến Quý doanh nghiệp một số quy định quan trọng của nghị định để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình sau đây:
1. Đối tượng phải nộp tiền cấp quyền khai thác TNN
- Ðối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.- Ðối với khai thác nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20m3 ngày đêm trở lên.
2. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% - 2%.
- Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện mức thu: 1%;
- Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ mức thu: 2%;
- Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi mức thu: 1,5%.
- Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác: 0,2%.
- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi: 0,2%.
- Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc: 0,1%.
3. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế TNN dùng cho sản xuất thủy điện.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN đối với các trường hợp khác là giá tính thuế TNN do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công trình khai thác, sử dụng TNN ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
4. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác TNN đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:
T = W x G x M.
Trong đó:
- T là: Tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
- W là: Sản lượng điện năng, đơn vị tính là kWh;
- G là: Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế TNN dùng cho sản xuất thủy điện, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
- M là: Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN cho thủy điện, mức thu 1%, đơn vị tính là phần trăm (%).
Tiền cấp quyền khai thác TNN đối với các trường hợp khác với quy định xác định theo công thức sau:
T = W x G x K x M
Trong đó:
- T là: Tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
- W là: Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác, đơn vị tính là m3;
- G là: Giá tính tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m3;
- K là: Hệ số điều chỉnh;
- M là: Mức thu tiền cấp quyền khai thác TNN, đơn vị tính là phần trăm (%).
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác
+ Ðối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác TNN được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
+ Ðối với các trường hợp khác thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày). Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.
Thời gian tính tiền cấp quyền khai thác
Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép, tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình chưa vận hành, tính từ thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực.
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức, được xác định theo hồ sơ thiết kế, dự kiến của chủ đầu tư hoặc căn cứ vào thực tế.
+ Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định số 82/2017/NÐ-CP và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.
- Giấy phép được cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì phải ghi rõ lưu lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng để làm cơ sở xác định sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Hệ số điều chỉnh (K):
Hệ số điều chỉnh K được xác định như sau: K = 1 + (K1+ K2 + K3)
Trong đó:
- K1 - Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác; được xác định theo chất lượng của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác
- K2 - Hệ số loại nguồn nước khai thác; được xác định theo loại nguồn nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, cá nhân khai thác.
- K3 - Hệ số điều kiện khai thác; xác định căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.
Qua đây có thể thấy, căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm:
- Mục đích sử dụng nước;
- Chất lượng nguồn nước;
- Loại nguồn nước khai thác;
- Ðiều kiện khai thác;
- Quy mô khai thác;
- Thời gian khai thác.
Nghị định số 82/2017/NÐ-CP cũng nêu rõ, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền theo tháng, quý hoặc theo năm tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước.
Mọi thắc mắc, thông tin vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn và giải đáp chi tiết:
CÔNG TY TNHH XD DV MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH
Địa chỉ: Ô 60, DL 14, KĐT Mỹ Phước 3, P Thới Hòa, Tx Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Chi nhánh: 53A Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại 0283 5100127/ 02743 555 118 hoặc 0909773264
Web: www.nguonsongxanh.vn và www.khoahocmoi.vn
Địa chỉ: Ô 60, DL 14, KĐT Mỹ Phước 3, P Thới Hòa, Tx Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Chi nhánh: 53A Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tp HCM
Điện thoại 0283 5100127/ 02743 555 118 hoặc 0909773264
Web: www.nguonsongxanh.vn và www.khoahocmoi.vn