Nguồn Sống Xanh

https://nguonsongxanh.vn:443


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ BỘT GIẤY

Trước vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng như hiện nay, bên cạnh những quy định về hồ sơ pháp lý môi trường, những quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các nguồn thải cũng được bổ sung cho phù hợp với từng nguồn thải
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Trước vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng như hiện nay, bên cạnh những quy định về hồ sơ pháp lý môi trường, những quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các nguồn thải cũng được bổ sung cho phù hợp với từng nguồn thải và đảm bảo an toàn cho nguồn tiếp nhận là môi trường nước, khí xung quanh.
 
        Ngày 31/03/2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thông qua Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm theo thông tư này là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: QCVN 12:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/06/2015.
 
        Theo đó, quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
  • Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.
  • C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy quy định theo bảng sau:
 
  • Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ:

Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn).
 
V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn)
Khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng giá trị Kq= 0,9; nguồn tiếp nhận là hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6.
Hệ số Kq = 1 đối với nguồn tiếp nhận là vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao và giải trí dưới nước, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển. Kq = 1,3 khi vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao hoặc giải trí dưới nước.
  • Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định như sau:

Lưu lượng nguồn thải F ứng với lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, hoặc Giấy xác nhận việc hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty môi trường Nguồn Sống Xanh chuyên tư vấn thủ tục, hồ sơ pháp lý về môi trường và thiết kế, xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn môi trường miễn phí, cập nhật thêm nhiều thông tin về luật môi trường và được hổ trợ kịp thời công tác khắc phục, bảo vệ môi trường.
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH
Hotline: 0919.249.077 (Mis.Yến)

Tác giả bài viết: TH

Nguồn tin: nguonsongxanh.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây